Giới hạn 137GB và trên nữa
Vào năm 2001, giới hạn 137GB trở nên một vấn đề bởi vì các ổ cứng 3 1/2″ chưa sẵn sàng để vượt mức dung lượng này. Giải pháp thể hiện với ATA-6 được phát triển suốt năm đó. Để có khả năng định vị những ổ đĩa dung lượng lớn hơn, ATA-6 nâng cấp những chức năng LBA từ việc dùng những số 28-bit đến việc dùng những số 48-bit.
Giới hạn 137GB và trên nữa
Đặc điểm kỹ thuật ATA-6 mở rộng giao diện LBA như nó có thể sử dụng định vị sector 48-bít. Điều này có nghĩa là dung lượng tối đa được gia tăng đến 248 (281.474.976.710.656) sector. Do mỗi sector lưu trữ 512 byte, dẫn đến một dung lượng ổ đĩa tối đa như sau:
Như bạn thấy, LBA 48-bit trong ATA-6 cho phép một dung lượng chỉ qua 144PB (petabytes = triệu lũy thừa bốn byte)!
Bởi vì những chức năng BIOS EDD dùng một số LBA 64-bit, chúng có một giới hạn khá rộng.
Mặc dù các dịch vụ BIOS dùng LBA 64-bit (cho phép lên tới 2W sector) cho dung lượng lớn hơn. Giới hạn ATA-6 144 petabyte là mẫu thức chung thấp nhất áp dụng. Cũng vậy, điều này cầm chân chúng ta một khoảng thời gian để đạt giới hạn này.
Bởi vì các ổ cứng được tăng gấp đôi dung lượng mỗi 1.5 đến 2 năm (Luật của Moore), tôi ước lượng mất khoảng thời gian cho tới giữa năm 2031 và 2041 trước khi đạt giới hạn 144PB (giả sử công nghệ ổ cứng không được thay thế hoàn toàn). Tương tự như vậy, tôi ước lượng giới hạn BIOS EDD 9.44ZB sẽ không được đạt đến cho đến giữa năm 2055 và 2073 Phoenix bộ nhớ bao quát. Các loại kiểm tra này có thể chạy liên tục và có thể để chạy nhiều ngày nếu cần truy đến tận cùng các lỗi không liên tục.
May mắn thay có vài chương trình kiểm tra bộ nhớ tuyệt vời được tải xuống tự do. Đây là một số chương trình tôi đề nghị:
- Chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Microsoft Windows – http://oca.microsoft.com/en/vvindiae.asp
- Memtest86 – www.memtest86.com
Không chỉ chúng miễn phí, mà chúng còn có sẵn một định dạng CD có thể khởi động, nghĩa là bạn không phải cài đặt bất kỳ phần mềm nào trên hệ thống đang kiểm tra. Định dạng có thể khởi động này thực sự được yêu cầu theo cách mà từ khi Windows và những hệ điều hành khác ngăn ngừa truy xuất trực tiếp vào bộ nhớ và phần cứng khác được đòi hỏi cho việc kiểm tra. Những chương trình này dùng các thuật toán ghi các loại khuôn mẫu khác nhau đến tất cả bộ nhớ trong hệ thống, kiểm tra mỗi bit để đảm bảo nó đọc và ghi đúng cách. Chúng cũng tắt bộ nhớ đệm bộ xử lý để đảm bảo sự kiểm tra trực tiếp các module và không kiểm tra bộ nhớ đệm. Một số, như là chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Windows, thậm chí chỉ ra module đang bị hỏng nên gặp phải một lỗi. Lưu ý rằng phiên bản chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Windows cũng được bao gồm trong Windows. Nó được tìm thấy như thành phần của các công cụ quản lý, cũng như trên phần cài đặt có thể khởi động các DVD trong tùy chọn sửa chữa (Repair).
Một vấn đề với phần mềm chuẩn đoán bộ nhớ là chúng không chỉ kiểm tra loại lỗi và cho qua loại không bị lỗi (pass/fail); tất cả điều các chương trình này có thể làm là ghi các khuôn mẫu cho bộ nhớ và đọc lại chúng. Chúng không thể xác định bộ nhớ gần hỏng là như thế nào chỉ khi các bộ nhớ này vận hành. Đối với các kiểm tra mức độ cao nhất, điều tốt nhất phải có đó là một máy kiểm tra bộ nhớ chuyên dụng, thường gọi là máy kiểm tra module (module tester). Các thiết bị này cho phép bạn gắn một module và kiểm tra kỹ lưỡng nó tại các tốc độ, điện áp và định thời gian khác nhau để cho bạn biết chắc chất liệu bộ nhớ còn hoạt động tốt hay hỏng. Phiên bản kiểm tra này có sẵn để xử lý tất cả các loại module. Ví dụ tôi có các module khiếm khuyết mà chỉ hoạt động trong một số hệ thống (loại chậm hơn) mà không phải các hệ thống khác. Ý của tôi là cùng một chương trình kiểm tra bộ nhớ không kiểm tra được module hỏng ở máy này nhưng lại thực hiện tốt việc kiểm tra đó ở một máy khác.
Ở máy kiểm tra module, nó luôn được nhận biết là hỏng ngay dưới từng bit cá nhân và thậm chí còn cho tôi biết tốc độ thực sự của thiết bị, không chỉ là ước lượng. Các công ty cung cấp máy kiểm tra module bộ nhớ bao gồm Tanisys (www.tanisys.com), CST (www.simmtester.com) và InNoventions (www.memorytest.com). Các máy này có thể đắt, nhưng cho một chuyên gia xây dựng hệ thống hay cửa hàng sửa chữa máy tính cao cấp, thì sử dụng một trong những máy kiểm tra module này có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc trên con đường kinh doanh.
Sau khi hệ điều hành của bạn chạy, các lỗi bộ nhớ vẫn có thể xảy ra, thường được xác định bằng các thông báo lỗi mà bạn nhận được. Đây là những lỗi thông dụng nhất:
- Các lỗi chẵn lẻ – Các mạch kiểm tra chẵn lẻ trên bo mạch chủ đã phát hiện ra một sự thay đổi trong bộ nhớ kể từ khi dữ liệu được lưu lần đầu tiên. (Xem phần “Kiểm tra Chẵn lẻ hoạt động như thế nào” trong đầu chương này).
- Các lỗi bảo vệ chung hay toàn cục – Một lỗi đa năng chỉ ra một chương trình đã bị hư trong bộ nhớ, thường dẫn đến điểm kết thúc tức thời của ứng dụng. Điều này cùng có thể được gây ra bởi các chương trình bị lỗi hay hỏng.
- Các lỗi ngoại lệ nghiêm trọng – Các mã lỗi sẽ được một chương trình gửi trả về khi đưa vào một tập lệnh không hợp lệ, dữ liệu không hợp lệ hay mã đã bị truy cập, hoặc mức đặc quyền của một thao tác không hợp lệ.
- Lỗi chia – Một lỗi đa năng chỉ ra một phép chia cho 0 đã được làm thử hay kết quả của một thao tác không tương thích với phần đăng ký đích đến.
Nếu bạn đang gặp các lỗi này, chúng có thể được gây ra bởi bộ nhớ có cấu hình khiếm khuyết hay không thích hợp, nhưng chúng cũng có thể được gây ra bởi các lỗi phần mềm (đặc biệt là các trình điều khiển), nguồn điện không ổn định, sự phóng tĩnh điện, ở gần các máy phát radio, các vấn đề về định thời gian.
Nếu bạn nghi ngờ các vấn đề được gây ra bởi bộ nhớ, có những cách kiểm tra bộ nhớ để xác định liệu chúng có phải là vấn đề hay không. Hầu hết các kiểm tra này có liên quan đến chạy một hay nhiều chương trình kiểm tra bộ nhớ.
Vấn đề khác với các chương trình phần mềm chuẩn đoán đang chạy các chương trình kiểm tra bộ nhớ với các bộ nhớ đệm hệ thống vẫn mở. Điều này thực sự làm mất hiệu lực của kiểm tra bộ nhớ bởi vì hầu hết các hệ thống đều có cái được gọi là bộ nhớ đệm ghi lại (write-back cache). Điều này có nghĩa là dữ liệu được ghi vào được ghi vào bộ nhớ đệm trước khi ghi vào bộ nhớ chính. Do chương trình kiểm tra bộ nhớ đầu tiên ghi dữ liệu và sau đó lập tức đọc lại chúng, dữ liệu được đọc lại từ bộ nhớ đệm, không phải từ bộ nhớ chính. Điều này làm chương trình kiểm tra bộ nhớ chạy rất nhanh, nhưng tất cả dữ liệu mà bạn kiểm tra trong bộ nhớ đệm. Điểm mấu chốt là nếu bạn kiểm tra bộ nhớ với bộ nhớ đệm được mở, thì bạn không thực sự ghi vào các SIMM/DIMM, mà chỉ cho bộ nhớ đệm. Trước khi chạy bất kỳ các chương trình kiểm tra bộ nhớ nào, hãy chắc rằng bộ xử lý/bộ nhớ đệm của bạn đã được vô hiệu hoá. Nhiều hệ thống cũ có những tùy chọn trên BIOS Setup để tắt các bộ nhớ đệm. Phần mềm hiện hành dựa trên phần mềm kiểm tra bộ nhớ như là chương trình chuẩn đoán bộ nhớ của Windows tự động tắt các bộ nhớ đệm trên hệ thống mới.
Các bước sau cho phép bạn kiểm tra và xử lý sự cố RAM hệ thống thực sự hiệu quả.
Đầu tiên hãy kiểm soát các kiểm tra bộ nhớ và quy trình xử lý sự cố.
1. Bật nguồn điện hệ thống và quan sát POST. Nếu POST hoàn tất mà không có lỗi nào, thì chức năng bộ nhớ cơ bản mới được kiểm tra. Nếu bắt gặp lỗi, hãy chuyển sang các quy trình cô lập khiếm khuyết.
2. Khởi động lại hệ thống, đăng nhập vào BIOS Setup (hay CMOS). Trong hầu hết các hệ thống, bước này được thực hiện khi nhấn phím Del hay F2 trong quá trình POST nhưng phải trước khi quy trình khởi động bắt đầu (xem chi tiết ở tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hoặc bo mạch chủ). Ngay khi trong BIOS Setup, xác nhận số lượng bộ nhớ được đếm bằng với số lượng bộ nhớ được ghi trong hệ thống. Nếu các số lượng này không giống nhau, hãy tiến hành các quy trình cô lập khiếm khuyết.
3. Tìm các tùy chọn BIOS Setup cho bộ nhớ đệm và thiết lập tất cả tùy chọn bộ nhớ đệm ở vô hiệu hoá.
4. Làm theo các hướng dẫn kèm theo chương trình chuẩn đoán để kiểm tra cơ sở hệ thống và bộ nhớ được mở rộng. Phần lớn các chương trình có chế độ cho phép lặp đi lặp lại kiểm tra này mục đích là để nó chạy liên tục, điều này rất tốt khi tìm kiếm các lỗi không liên tục. Nếu chương trình bắt gặp một lỗi bộ nhớ, hãy dùng các quy trình cô lập khiếm khuyết.
5. Nếu không lỗi nào bị bắt gặp trong quá trình POST hoặc trong chuẩn đoán bộ nhớ toàn diện, phần cứng bộ nhớ của bạn đã đạt kiểm tra. Phải chắc điều này để khởi động lại hệ thống, đăng nhập vào BIOS Setup và kích hoạt lại bộ nhớ đệm. Hệ thống sẽ chạy rất chậm cho đến khi bộ nhớ đệm được mở trở lại.
6. Nếu bạn có các vấn đề bộ nhớ vậy mà bộ nhớ vẫn kiểm tra bình thường, có lẽ bạn đang gặp một lỗi không thể bị phát hiện bằng kiểm tra loại lỗi và cho qua loại không bị lỗi (pass/fail) đơn giản, hoặc các vấn đề của bạn có thể được gây ra bởi phần mềm hay một trong nhiều khiếm khuyết hoặc sự cố khác trong hệ thống. Có thể bạn muốn mang bộ nhớ đến một máy kiểm tra module để có một phân tích chính xác. Hầu hết các tiệm sửa chữa máy tính đều có máy kiểm tra này. Tôi cũng muốn kiểm tra phần mềm (đặc biệt là các trình điều khiển, có thể cần được nâng cấp), nguồn, môi trường hệ thống vì các vấn đề như là tĩnh điện, các máy phát radio….
Tìm hiểu thêm cac loại màn hình khác nhấp link!