Các tiêu chuẩn ATA
Ngày nay, giao diện ATA được điều khiển bởi một nhóm độc lập đại diện những nhà sản xuất thành phần, ổ đĩa, máy tính chủ yếu. Nhóm này được gọi là Technical Committee T13 (http://www.t13.org) và có trách nhiệm cho toàn bộ tiêu chuẩn liên quan đến các giao diện lưu trữ Parallel và Serial AT Attachment.
Các tiêu chuẩn ATA
T13 là bộ phận của International Committee on Information Technology Standards (INCITS). hoạt động dưới những quy luật được American National Standards Institute (ANSI) phê chuẩn, một cơ quan điều hành tạo ra những quy luật kiểm soát những tiêu chuẩn không độc quyền trong công nghiệp máy tính cùng như nhiều ngành công nghiệp khác. Nhóm thứ hai được gọi là Serial ATA International Organization (http://www.serialata.org) được hình thành để tạo ra ban đầu các tiêu chuẩn Serial ATA, sau đó được chuyển qua T13 Committee cho sự tinh lọc và công bố chính thức bởi ANSI. Các tiêu chuẩn ATA-7 và ATA-8 kết hợp cả hai giao diện parallel và serial.
Các quy luật mà những ủy ban này tuân thủ được thiết kế để đảm bảo các tiêu chuẩn công nghiệp chủ động được phát triển bởi sự đồng tâm của mọi người và các tổ chức trong ngành công nghiệp bị tác động. INCITS phát triển một cách cụ thể các tiêu chuẩn Hệ thống xử lý thông tin (Information Processing System), trong khi ANSI thông qua quy trình đó và công bố chúng. Do T13 về cơ bản là một tổ chức chung, tất cả phác thảo sản phẩm, sự tranh luận và họp hành của T13 đều được công khai.
Những bản sao của bất kỳ tiêu chuẩn được công bố có thể được mua từ ANSI (www.ansi.org) hay Global Engineering Document (http://global.ihs.com). Các phiên bản phác thảo của những tiêu chuẩn có thể được tải xuống từ trang web T13 Committee hay Serial ATA International Organization (SATA-IO).
Mỗi phiên bản mới hơn của ATA đều tương thích ngược với những phiên bản trước. Mặt khác, những thiết bị ATA-1 hay ATA-2 cũ hơn làm việc tốt trên các giao diện ATA-6 và ATA- 8, ATA-7 và ATA-8 bao gồm cả Parallel lẫn Serial ATA. Các phiên bản mới hơn của ATA thông thường được xây dựng trên các phiên bản cũ hơn và với một số ngoại trừ có thể được xem như những sự phát triển của những phiên bản trước. Điều này có nghĩa là ATA-8, cho ví dụ, thường thường được xem như tương đương với ATA-7 cộng thêm vài tính năng nữa.
Bảng 1 tách nhỏ những tiêu chuẩn ATA khác nhau. Nhừngphần dưới đây mô tả chi tiết tất cả phiên bản ATA.
Bảng 1: Những tiêu chuẩn ATA
Tiêu chuẩn | Dự định | Công bố | Rút lui | Chế độ PIO | Chế độ DMA | Chế độ UDMA | Tốc độ Parallel (MBps) | Tốc độ Serial (MBps) | Tính năng |
ATA-1 | 1988 | 1994 | 1999 | 0-2 | 0 | – | 8.33 | – | Các ổ đĩa hỗ trợ lên tới 136.9GB; các vấn đề BIOS không được giải quyết. |
ATA-2 | 1993 | 1996 | 2001 | 0-4 | 0-2 | – | 16.67 | – | Các chế độ Faster PIO; biên dịch CHS/LBA BIOS xác định lên tới 8.4GB; PC-Card |
ATA-3 | 1995 | 1997 | 2002 | 0-4 | 0-2 | – | 16.67 | – | SMART; tính toàn vẹn tín hiệu được cải thiện; LBA hỗ trợ bắt buộc; Các chế độ DMA từ đơn bị loại bỏ. |
ATA-4 | 1996 | 1998 | – | 0-4 | 0-2 | 0-2 | 33.33 | – | Các chế độ Ultra-DMA; giao diện gói tin ATAP1; hỗ trợ BIOS lên tới 136.9GB |
ATA-5 | 1998 | 2000 | – | 0-4 | 0-2 | 0-2 | 66.67 | – | Các chế độ Faster UDMA; cáp 80 chân với tự động phát hiện. |
ATA-6 | 2000 | 2002 | – | 0-4 | 0-2 | 0-5 | 100 | – | Chế độ UDMA 100MBps; ổ đĩa được mở rộng và hỗ trợ BIOS lên tới 144PB |
ATA-7 | 2001 | 2004 | – | 0-4 | 0-2 | 0-6 | 133 | 150 | Chế độ UDMA l33MBps; Serial ATA |
ATA-8 | 2004 | 2008 | – | 0-4 | 0-2 |
0-6 |
133 | 150 | Những sửa đổi nhỏ |
SMART = Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology ATAPI = AT Attachment Packet Interface MB = Megabyte; triệu byte GB = Gigabyte; tỷ byte PB = Petabyte; triệu lũy thừa bốn byte |
CHS – Cylinder, Head, Sector LBA = Logical block address PIO = Programmed I/O DMA = direct memory access UDMA = Ultra DMA (direct memory access) |
Hi vọng bài viết cung cấp chọn bạn những kiến thức bổ ích và đừng quên tìm hiểu thêm các loại màn hình tại đây!